Tìm hiểu về chất xúc tiến dạng hạt trong ngành sản xuất cao su
Chất xúc tiến là chất hữu cơ có tác dụng tăng tốc độ lưu hóa cao su và được sử dụng với một lượng nhỏ.
Thiazole là chất xúc tiến được sử dụng nhiều nhất. Chất xúc tiến quan trọng nhất của nhóm này là MBT(xúc tiến M), xuất hiện vào năm 1930 và có tác động lớn lên ngành công nghiệp cao su. Các chất khác trong nhóm thiazole như MBTS(xúc tiến DM), và muối kẽm, zinc-2-mercaptobenzothiazole (ZMBT), thường được sử dụng trong công nghiệp latex cao su thiên nhiên.
MBT có tốc độ lưu hóa trung bình, dùng cho cao su có mô-đun tương đối thấp, trong cả NR và vật liệu đàn hồi tổng hợp. Nó có khuynh hướng lưu hóa sớm trong gia công và tồn trữ hỗn hợp, đặc biệt là NR. An toàn lưu hóa sớm có thể tăng lên bằng cách thay thế một phần MBT với MBTS, do MBTS ít có khuynh hướng lưu hóa sớm. Thường sử dụng chất trợ xúc tiến, ví dụ với guanidine, thiuram disulphide hoặc dithiocarbamate để tăng vận tốc kết mạng, nhưng phải đổi lại sự an toàn lưu hóa sớm.
Guanidine, chất xúc tiến guanidine, hai loại chính là DPG(xúc tiến D) và di-o-tolyl guanidine (DOTG). Guanidine tạo nên vận tốc lưu hóa chậm nên hiếm khi được sử dụng như chất xúc tiến chính, chúng chỉ phù hợp kết mạng các chi tiết có mặt cắt ngang lớn, nhưng là chất xúc tiến tương đối an toàn về mặt gia công. Ứng dụng chính của chúng là chất trợ xúc tiến trong các hỗn hợp NR hoặc SBR được xúc tiến bằng thiazole hoặc suphenamide. Trong các hỗn hợp chứa silica, DPG được sử dụng như chất hoạt hóa kết mạng, hấp phụ ưu tiên lên bề mặt silica có tính axit, vì vậy tránh sự mất hoạt tính của hệ kết mạng. Ngoài ra, DPG hỗ trợ cho sự tương thích của hỗn hợp silica/vật liệu đàn hồi, vì vậy cải thiện sự phân tán và tình trạng gia công.
Thiurams Các chất xúc tiến chính của loại này là tetramethyl thiuram disulphide (TMTD), tetraethyl thiuram disulphide (TETD) và tetramethyl thiuram monosulphide (TMTM). Trong đó, TMTD là chất được sử dụng rộng rãi nhất. Loại này tạo nên vận tốc lưu hóa nhanh. Các disulphide cũng có thể hoạt động như chất cho lưu huỳnh, được sử dụng trong các hệ kết mạng chứa ít hoặc không chứa lưu huỳnh. Các monosulphide không thể hoạt động trong vai trò này nhưng có ưu điểm là tăng sự an toàn gia công.
Dithiocarbamates Thành phần hóa học là muối kim loại hoặc amine của dithiocarbamic acid. Loại này là các chất xúc tiến cực mạnh, tạo nên vận tốc kết mạng nhanh. Các chất phổ biến của loại này là zinc dimethyl dithiocarbamate (ZDMC) và zinc diethyl dithiocarbamate (ZDEC). Dithiocarbamates là các chất xúc tiến có thể hoạt động ở nhiệt độ thấp khoảng 100 oC. Dithiocarbamates có thể dùng kết hợp với thiazoles hoặc sulphenamides trong sản xuất tấm EPDM.
Dithiophosphates Cấu trúc của chúng tương tự cấu trúc của dithiocarbamates, trong đó nguyên tử N được thay thế bằng nguyên tử P. Chất được sử dụng rộng rãi nhất là zinc dibutyl dithiophosphate (ZBPD). Chúng được sử dụng chủ yếu trong hệ lưu hóa cho EPDM, khi kết hợp với thiazoles, có thể đạt được sự an toàn gia công tốt và vận tốc kết mạng tương đối cao. Việc thay thế một phần lưu huỳnh trong hệ lưu hóa truyền thống cải thiện tính kháng lão hóa và sự đảo ngược trong khi duy trì tốt tính chất cơ học. Dithiophosphates có thể được sử dụng ở mức tương đối cao, lên tới 2 phr, mà không có tác động bất lợi từ quá trình di trú ra bề mặt.
Cần tư vấn thêm thông tin về chất xúc tiến hãy liên hệ cho chúng tôi- Công ty TNHH Cây Xanh Mộc Lan hoặc truy cập vào website: http://moclangroup.com để được hỗ trợ.
Xem thêm